Thứ Sáu, 22 tháng 2, 2019

Còn ống động mạch có nguy hiểm?

Đây là một bệnh tim dễ chẩn đoán nhờ nghe tim thấy có tiếng thổi liên tục điển hình ở vùng dưới xương đòn trái. Còn ống động mạch tạo ra sự lưu thông thất thường giữa đại tuần hoàn (động mạch chủ) và tiểu tuần hoàn (động mạch phổi). do vậy, về mặt điều trị, cần làm ngưng sự lưu thông thất thường này càng sớm càng tốt để tránh những biến chứng trầm trọng về sau này.

Ống động mạch có vai trò gì?

Trong thời kỳ thai nhi, ống động mạch có vai trò như một kênh dẫn máu từ tiểu tuần hoàn sang đại tuần hoàn. Các động mạch của tiểu tuần hoàn bị phủ một lớp dịch nhầy làm thành mạch dày lên và lòng mạch nhỏ đi một cách tương đối, gây nên hiện tượng tăng sức cản của tiểu tuần hoàn (động mạch phổi). Lúc này, sức cản của tiểu tuần hoàn cao hơn sức cản đại tuần hoàn dẫn đến lưu lượng máu lên phổi ít (chiếm 7-10% cung lượng tim), chính yếu với chức năng dinh dưỡng cho phổi. Phần lớn lượng máu từ thất phải đi lên động mạch phổi rồi qua ống động mạch sang động mạch chủ, trộn lẫn với máu ở động mạch chủ (từ thất trái), được đàm luận ôxy ở rau thai rồi đi nuôi thân thể.

Còn ống động mạch là tồn tại ống nối động mạch phổi và động mạch chủ, thường xảy ra ở trẻ sinh non.

Còn ống động mạch là tồn tại ống nối động mạch phổi và động mạch chủ, thường xảy ra ở trẻ sinh non.

Ống động mạch được đóng khi nào?

Gần như ngay sau khi trẻ ra đời, ống động mạch được đóng lại về mặt chức năng do sự co thắt ống. Và ống động mạch được đóng hoàn toàn về mặt phẫu thuật trong khoảng thời kì từ 1-3 tháng sau khi sinh. Phản ứng tự co thắt ống động mạch xảy ra khoảng 10-15 giờ sau sinh. Sau 72 giờ, ống động mạch được đóng về mặt cơ năng ở trên 95% trẻ lọt lòng mạnh khoẻ, sinh đủ tháng. Khi các quá trình này hoàn thành, ống động mạch được đóng kín hoàn toàn và tạo thành dây chằng động mạch. Trong 88% trường hợp, ống động mạch đóng hoàn toàn vào tuần thứ 8 sau sinh. Nhưng ở số trẻ còn lại, ống động mạch đã không được đóng kín dẫn đến nhiều biến chứng hiểm.

Sự hiểm của dị tật còn ống động mạch

chừng độ nặng và diễn biến của bệnh phụ thuộc vào kích thước ống, độ chênh áp giữa động mạch chủ và động mạch phổi. Luồng thông bất thường sau khi sinh này sẽ dẫn đến giãn buồng tâm thất trái, rồi gây tình trạng suy tim ứ huyết và tiến triển đến suy tim quờ quạng. Luồng thông trái - phải của ống động mạch làm giảm lưu lượng của động mạch chủ từ đoạn eo động mạch chủ trở xuống (đốn ở động mạch chủ xuống) và có thể gây ra các triệu chứng ngoại biên thường gặp trước nhất ở chi dưới. chung cuộc, với sự diễn biến thiên nhiên của bệnh dần dần dẫn đến tăng áp động mạch phổi nặng. Đến khi sức ép động mạch phổi trở nên cao hơn áp lực động mạch chủ làm luồng thông đảo chiều (shunt đảo chiều phải - trái) gây ra hội chứng Eisenmenger, lúc này chẳng thể điều trị bằng phương pháp ngoại khoa hay can thiệp được nữa.

diễn đạt của bệnh

Các triệu chứng lâm sàng: Phụ thuộc vào kích thước của ống động mạch và mức độ nặng của luồng thông. thường ngày, trẻ có các triệu chứng như chậm phát triển về thể chất, hay bị viêm phổi và khó thở khi gắng sức. Nhưng cũng có nhiều bệnh nhân không có diễn đạt triệu chứng gì và chỉ được phát hiện một cách ngẫu nhiên khi thẩm tra sức khỏe định kỳ.

Đôi khi trẻ có biến dạng lồng ngực điển hình: khoang liên sườn III-IV trái nhô ra phía trước. Sờ thấy có rung miu (cảm giác rung tay như sờ lưng mèo), nghe thấy tiếng thổi liên tục ở vùng dưới đòn trái. Mạch ngoại biên nẩy mạnh. áp huyết tâm thu có thể tăng, huyết áp tâm trương giảm làm tăng khoảng cách giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

siêu thanh tim là biện pháp dò la rất bổ ích giúp phát hiện và đánh giá chừng độ trầm trọng của bệnh. Trong những trường hợp còn ống động mạch có luồng thông lớn có thể thấy hình ảnh giãn các buồng tim. Ngoài ra, Siêu âm tim còn giúp ta phát hiện các tổn thương phối hợp khác như thông liên thất, hẹp van động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ... Chụp ống động mạch với thuốc cản quang giúp xác định vị trí, kích thước và hình thái phẫu thuật của ống động mạch để các thầy thuốc có thể đưa ra các phương pháp điều trị ăn nhập.

Các phương pháp điều trị bệnh còn ống động mạch

Đóng ống động mạch bằng thuốc

Nguyên lý của phương pháp điều trị này là gây co thắt ống động mạch bằng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin E - một chất có tác dụng giãn mạch. Thuốc hay được dùng trên lâm sàng là indomethacin và cần phải áp dụng sớm ngay trong tuổi sơ sinh. Phương pháp này có tỷ lệ thành công khoảng 83%.

giải phẫu đóng ống động mạch

Đây là một thủ thuật ít tai biến khi có chỉ định chuẩn xác, tuy nhiên, tỷ lệ tái thông ống sau đó khá cao. Hơn nữa, trong một số trường hợp như đường kính ống lớn hơn 15mm hoặc ở người lớn tuổi... thì khả năng ống bị xé rách khi thắt rất cao gây hiểm cho người bệnh.

Đóng ống động mạch qua thông tim

Đây là biện pháp điều trị bằng tim mạch can thiệp không giải phẫu rất hiệu quả. Đóng ống động mạch bằng phương pháp thông tim đã được thực hiện lần trước hết năm 1967 bởi Porstmann và cộng sự. Các phương tiện đóng ống động mạch càng ngày càng được cải tiến giúp an toàn hơn về mặt kỹ thuật cũng như có hiệu quả điều trị cao hơn.

Còn nhiều chọn lọc khác như phẫu thuật, dùng coil đóng ống... Đóng ống động mạch bằng phương pháp can thiệp qua da không để lại vết sẹo, bệnh nhân dịch thuật đà nẵng midtrans không phải chịu một cuộc mổ với gây mê toàn thể, thời kì nằm viện ngắn (khoảng 1-2 ngày).

TS. Nguyễn Quang

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét